Với phương án sử dụng vốn đầu tư công, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) đề xuất Thủ tướng xem xét bổ sung danh mục và bố trí kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 950 tỷ đồng. Phần vốn còn lại sẽ bố trí kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 3.202 tỷ đồng để tiếp tục thực hiện. Tổng vốn đầu tư theo đề xuất của Bộ GTVT là 4.152 tỷ đồng.
Trong trường hợp sử dụng nguồn vốn của ACV, theo Bộ GTVT, hiện nay, Đề án quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không đã được Bộ GTVT trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt; trong đó, có phương án giao ACV quản lý, khai thác tài sản khu bay theo hình thức tăng vốn Nhà nước tại ACV.
Trường hợp Thủ tướng chấp thuận chủ trương điều chuyển tài sản khu bay từ Bộ GTVT sang ACV theo hình thức tăng vốn Nhà nước tại ACV, giá trị ACV đã đầu tư vào hai dự án này sẽ được tăng tài sản tại ACV theo quy định.
Trường hợp Thủ tướng không chấp thuận điều chuyển tài sản khu bay từ Bộ GTVT sang ACV theo hình thức tăng vốn Nhà nước tại ACV, khi đó phần vốn đầu tư ACV đã tạm ứng cho 2 dự án này sẽ được Nhà nước hoàn trả cho ACV (từ nguồn chênh lệch thu - chi khai thác tài sản khu bay những năm tiếp theo hoặc theo phương án được Thủ tướng phê duyệt).
Tuy nhiên, với trường hợp này, Bộ GTVT khẳng định việc sử dụng vốn của ACV để đầu tư là không phù hợp với Khoản 6 Điều 16 Luật Đầu tư công năm 2019 là “yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt, gây nợ đọng xây dựng cơ bản”.
Trong khi đó, theo tính toán của ACV, thời gian triển khai từ bước chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng đối với CHK quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng 23,5 tháng và đối với CHK Nội Bài khoảng 26,5 tháng (tính từ khi phương án bố trí nguồn vốn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt).
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư mất khoảng 1,5 tháng bao gồm hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi 0,5 tháng (hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã được ACV lập năm 2017) và 1 tháng thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, dự kiến với Tân Sơn Nhất sẽ cần 22 tháng và Nội Bài cần khoảng 25 tháng.
Đối với Tân Sơn Nhất, ACV sẽ cần 6 tháng thực hiện thiết kế, lựa chọn nhà thầu và xin cấp phép xây dựng; 16 tháng thi công xây dựng công trình. Trong đó, đường cất/hạ cánh 25R/07L, các đường lăn tiếp giáp và xây dựng các đường lăn chờ phía Bắc thi công trong 4 tháng (vào mùa thấp điểm từ tháng 8 đến tháng 12 trong năm). Trong thời gian thi công, đóng cửa đường cất/hạ cánh 25R/07L.
Đường lăn thoát nhanh giữa 2 đường cất/hạ cánh và đường lăn song song phía Nam thi công trong thời gian 16 tháng. Trong thời gian thi công không đóng cửa đường cất/hạ cánh.
Tại Nội Bài, sau 6 tháng thực hiện thiết kế, lựa chọn nhà thầu và xin cấp phép xây dựng, sẽ cần 19 tháng thi công. Trong đó, đường cất/hạ cánh 1B đoạn từ S7 đến S2 và các đường lăn tiếp giáp thi công trong 4 tháng (vào mùa thấp điểm từ tháng 8 đến tháng 12 trong năm).
Trong thời gian thi công đóng cửa đường cất/hạ cánh 1B đồng thời với đường cất/hạ cánh 25R/07L tại Tân Sơn Nhất. Đường cất/hạ cánh 1A và các đường lăn tiếp giáp thi công trong thời gian 4 tháng (vào mùa thấp điểm từ tháng 8 đến tháng 12 trong năm tiếp theo). Trong thời gian thi công đóng cửa đường cất/hạ cánh 1A.
Các khu vực còn lại bao gồm đường cất/hạ cánh 1B đoạn từ S7 đến đầu 11R và đoạn từ S2 đến đầu 29L và các đường lăn tiếp giáp: Thi công trong thời gian 11 tháng (ngoài thời gian thi công 02 khu vực nêu trên). Trong thời gian thi công không đóng cửa đường cất/hạ cánh, khai thác dịch ngưỡng đường cất/hạ cánh 1B.
Với kế hoạch triển khai nêu trên, nếu phương án nguồn vốn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt trong đầu tháng 1/2020, thì việc đóng cửa đường cất/hạ cánh 25R/07L tại Tân Sơn Nhất và đường cất/hạ cánh 11R/29L tại Nội Bài để cải tạo, nâng cấp sẽ được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12/2020.
Linh Phi